CÂU LẠC BỘ BỆNH NHÂN HÀNG TUẦN
CHỦ NHẬT 11/08/2024
CHỦ ĐỀ: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ SUY TIM
- ĐỊNH NGHĨA SUY TIM
Suy tim là gì?
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể. Suy tim là con đường chung cuối cùng của hầu hết các bệnh lí tim mạch. Người bệnh bị suy tim sẽ suy giảm khả năng hoạt động, suy giảm chất lượng sống, tùy từng mức độ sẽ cần sự hỗ trợ khác nhau. Ngoài ra người bệnh suy tim nặng sẽ đứng trước nguy cơ tử vong cao do các rối loạn nhịp và các đợt suy tim mất bù.
Suy tim được chia làm hai loại là suy tim cấp tính và mạn tính. Bài này sẽ đề cập đến suy tim mạn tính.
- NGUYÊN NHÂN BỆNH SUY TIM
Trên lâm sàng, nguyên nhân suy tim được chia thành các nhóm: suy tim trái, suy tim phải, suy tim toàn bộ
Nguyên nhân suy tim trái:
- Tăng huyết áp: là nguyên nhân thường gặp nhất
- Bệnh mạch vành: bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, suy tim sau nhồi máu cơ tim
- Bệnh lý van tim: hẹp hở van động mạch chủ, hở van hai lá
- Bệnh lý cơ tim
- Bệnh tim bẩm sinh: còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ, tứ chứng Fallot..,
Nguyên nhân suy tim phải:
- Bệnh phổi mạn tính: COPD, giãn phế quản, xơ phổi,…
- Tăng áp lực động mạch phổi
- Hẹp van hai lá
- Suy tim trái lâu ngày sẽ dẫn đến suy tim phải, đây là nguyên nhân thường gặp nhất
Nguyên nhân suy tim toàn bộ:
- Thường do suy tim trái tiến triển lâu năm thành suy tim toàn bộ
- Bệnh cơ tim giãn nở
- TRIỆU CHỨNG BỆNH SUY TIM
Triệu chứng suy tim cũng chia làm ba nhóm:
Triệu chứng suy tim trái:
- Khó thở: khó thở khi gắng sức ở những giai đoạn đầu, khi suy tim nặng dần sẽ có những cơn khó thở kịch phát về đêm, người bệnh phải ngồi dậy để thở
- Các cơn hen tim, phù phổi cấp: thường xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, vật vã kích thích, ho khạc bọt hồng. Cần phải cấp cứu kịp thời nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng
- Đau ngực: bệnh nhân có thể có đau ngực do bệnh lí mạch vành (là nguyên nhân gây suy tim) nhưng cũng có thể đau ngực do suy tim nặng dẫn đến giảm tưới máu cho mạch vành
- Tiểu ít, hoa mắt, chóng mặt
- Khám tim có thể phát hiện các dấu hiệu: mỏm tim lệch trái, tiếng thổi bất thường do bệnh lí van tim
Triệu chứng suy tim phải:
- Khó thở: thường khó thở tăng dần, nặng dần lên, thường không có cơn khó thở kịch phát như suy tim trái. Những bệnh nhân suy tim phải do bệnh phổi tắc nghẽn có thể có các đợt khó thở cấp do bệnh phổi tiến triển.
- Gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi
Triệu chứng suy tim toàn bộ:
- Bệnh cảnh giống suy tim phải mức độ nặng, khó thở thường xuyên
- Gan to, phù nhiều, tĩnh mạch cổ nổi, tràn dịch đa màng
Suy tim có thể được phân độ theo NYHA (Hội Tim mạch học New York):
- Suy tim độ I: bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng, hoạt động gần như bình thường
- Suy tim độ II: các triệu chứng xuất hiện khi gắng sức nhiều
- Suy tim độ III: các triệu chứng xuất hiện khi gắng sức ít, hạn chế đáng kể vận động thể lực
- Suy tim độ IV (suy tim giai đoạn cuối): các triệu chứng xuất hiện thường xuyên kể cả khi nghỉ ngơi
- ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỆNH SUY TIM
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Rối loạn lipid máu
- Hút thuốc lá
- Tiền căn nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành
- Bệnh thận mạn
- Bệnh lí tim bẩm sinh, bệnh lí van tim không được sửa chữa
- Bệnh phổi tắc nghẽn không được kiểm soát
- Nghiện rượu
- Tiền sử gia đình bệnh cơ tim hoặc đột tử
- CÁC BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH SUY TIM
- Siêu âm doppler tim: là phương tiện cần thiết để chẩn đoán và tìm nguyên nhân suy tim. Trên siêu âm timcó thể đánh giá được chức năng tim, bệnh lý các van tim, rối loạn vận động vùng trong bệnh mạch vành, áp lực động mạch phổi, bất thường tim bẩm sinh…
- Điện tâm đồ: thường không chẩn đoán được suy tim dựa vào điện tim, nhưng điện tim có thể cho thấy các dấu hiệu gián tiếp về nguyên nhân suy tim
- X-Quang ngực: cũng không đặc hiệu để chẩn đoán suy tim, có thể thấy bóng tim to nếu suy tim nặng, buồng tim giãn
- Đo nồng độ peptide bài Na niệu( NT-proBNP hoặc BNP): tăng lên trong máu do sự căng giãn các buồng tim. NT-proBNP tăng là một chỉ điểm của suy tim
- Các xét nghiệm khác: HbA1C, Đường huyết lúc đói, Cholesterol, LDL-C, HDL-C, chức năng gan, thận, chức năng tuyến giáp…
- PHÒNG NGỪA BỆNH SUY TIM
- Chế độ ăn lành mạnh: giảm muối, nhiều hoa quả rau xanh, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế ăn phủ tạng động vật
- Tập luyện thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần
- Bỏ thuốc lá hoàn toàn
- Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi lối sống và uống thuốc đều đặn
- Kiểm soát đường máu, lipid máu
- Điều trị sửa chữa các bệnh tim cấu trúc
- CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY TIM
Điều trị suy tim lấy điều trị nội khoa làm nền tảng, kết hợp giải quyết các nguyên nhân suy tim như tái thông mạch vành, phẫu thuật thay van, sửa van, phẫu thuật sửa chữa các bệnh lí tim bẩm sinh…Có thể cấy máy tái đồng bộ tim (CRT), máy phá rung (ICD) khi có chỉ định