BƯỚU GIÁP NHÂN – ĐỪNG ĐỂ SỨC KHỎE CỦA BẠN BỊ BỎ QUA!
Bướu Giáp Nhân Là Gì?
Bướu giáp nhân (hay còn gọi là nhân tuyến giáp) là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp, hình thành nên một hoặc nhiều nốt nhân.
Tuyến giáp là một phần của hệ thống nội tiết, có hình dạng giống con bướm, nằm ở trước cổ và dưới sụn giáp. Tuyến giáp gồm 2 thùy trái và phải, liên kết với nhau qua eo giáp, và sản xuất hormone. Hormone tuyến giáp kiểm soát quá trình trao đổi chất của cơ thể và các chức năng khác như tiêu hóa, tim mạch…
Bướu giáp nhân là tình trạng thường gặp nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bướu giáp nhân có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Thực Trạng
Bướu giáp nhân là một bệnh lý phổ biến trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, và phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới gấp 4 lần. Ở một số vùng có tình trạng thiếu iod, tỷ lệ mắc bệnh cũng tăng cao hơn.
Trên thế giới, theo nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng 4 – 7% dân số có nhân giáp sờ thấy được trên lâm sàng. Nếu khảo sát bằng siêu âm tuyến giáp thì có 19 – 35% dân số có nhân giáp.
Tại Việt Nam tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, nhưng đa phần các trường hợp nhân giáp thường không có triệu chứng lâm sàng, chúng được phát hiện tình cờ khi siêu âm kiểm tra vùng cổ vì một bệnh lý khác. Bệnh nhân bị bướu giáp đến khám thường với biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là xuất hiện bướu vùng cổ.
Tình hình dịch tễ: Tùy theo vùng dịch tễ thiếu iod, thường gặp ở nữ hơn nam. Tuy nhiên, tỷ lệ nhân ác tính ở nam thường cao hơn nữ.
Theo số liệu của UICC – Tổ chức kiểm soát ung thư thế giới, ung thư tuyến giáp chiếm tỉ lệ 1% trong tất cả các loại ung thư.
Nguyên Nhân
Nguyên nhân của bướu giáp nhân có thể bao gồm:
Thiếu iod: Dù hiện nay đã có chương trình phòng chống thiếu iod, nhưng thiếu iod vẫn là nguyên nhân hàng đầu tại một số khu vực.
Yếu tố di truyền: Người có tiền sử gia đình mắc bệnh lý tuyến giáp có nguy cơ cao hơn.
Viêm tuyến giáp: Các bệnh lý viêm tuyến giáp như Hashimoto có thể làm tăng nguy cơ phát triển bướu giáp nhân.
Phơi nhiễm phóng xạ: Những người tiếp xúc với phóng xạ trong thời gian dài có nguy cơ cao hơn.
Sự thay đổi hormone: Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, mãn kinh hoặc có rối loạn hormone cũng dễ mắc bệnh hơn.
Môi trường sống: Tỷ lệ đái tháo đường và béo phì gia tăng, bệnh tự miễn ngày càng phổ biến hơn.
Chẩn Đoán
Triệu Chứng:
Bướu giáp nhân thường không có triệu chứng rõ rệt và được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe định kỳ hoặc siêu âm tuyến giáp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể có các triệu chứng như:
Sờ thấy khối u ở cổ: Bệnh nhân hoặc bác sĩ có thể phát hiện một khối u hoặc cảm giác vướng ở cổ khi nuốt.
Khó nuốt hoặc khó thở: Khi bướu giáp lớn, nó có thể chèn ép thực quản hoặc khí quản gây khó nuốt hoặc khó thở.
Thay đổi giọng nói: Chèn ép dây thần kinh thanh quản có thể làm giọng nói khàn.
Cường giáp hoặc suy giáp: Bướu giáp có thể liên quan đến cường giáp (tăng sản xuất hormone giáp) hoặc suy giáp (giảm sản xuất hormone giáp), dẫn đến các triệu chứng như mệt mỏi, sụt cân, hoặc tăng cân.
Xét Nghiệm:
Đo nồng độ hormone tuyến giáp: TSH, FT3, FT4 để kiểm tra chức năng tuyến giáp.
Xét nghiệm kháng thể: Để loại trừ các bệnh lý tự miễn như viêm tuyến giáp Hashimoto.
Siêu Âm Tuyến Giáp:
Siêu âm giúp xác định kích thước, vị trí, và số lượng của các nốt giáp.
Phân biệt các nốt đặc, nốt chứa dịch (nang giáp), hoặc các đặc điểm bất thường khác.
Tỷ Lệ Ác Tính Dựa Trên Siêu Âm Tuyến Giáp (Theo TIRADS – Hiệp Hội Tuyến Giáp Châu Âu 2017):
EU – TIRADS 1: Bình thường, không nguy cơ ác tính.
EU – TIRADS 2: Lành tính, nguy cơ ác tính rất ít, gần bằng 0.
EU – TIRADS 3: Nguy cơ ác tính thấp 2 – 4%.
EU – TIRADS 4: Nguy cơ trung bình 6 – 17%.
EU – TIRADS 5: Nguy cơ cao 26 – 87%.
Chọc Hút Tế Bào Bằng Kim Nhỏ (FNA – Fine Needle Aspiration):
Được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm để lấy mẫu tế bào từ nốt giáp để xét nghiệm tế bào học.
FNA giúp phân biệt giữa nốt lành tính và ác tính
Xạ Hình Tuyến Giáp (Scintigraphy):
Sử dụng chất phóng xạ để đánh giá hoạt động của các nốt giáp.
Xạ hình có thể phân biệt nốt “nóng” (tăng hoạt động) và nốt “lạnh” (giảm hoạt động), trong đó nốt “lạnh” có nguy cơ cao hơn bị ung thư.
Chụp Cắt Lớp Vi Tính (CT) Hoặc Cộng Hưởng Từ (MRI):
Được thực hiện khi cần đánh giá chi tiết hơn về cấu trúc và kích thước của nốt giáp, đặc biệt khi nốt giáp lớn gây chèn ép hoặc ảnh hưởng đến các cấu trúc lân cận.
Sau khi thực hiện các bước chẩn đoán trên, bác sĩ sẽ quyết định xem nốt giáp là lành tính hay ác tính, và từ đó đề xuất phương pháp điều trị phù hợp.
Biến Chứng
Biến Chứng Về Chức Năng Tuyến Giáp:
Cường giáp (Hyperthyroidism): Một số nốt giáp có thể hoạt động mạnh, sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp, dẫn đến cường giáp. Triệu chứng bao gồm tim đập nhanh, giảm cân không rõ nguyên nhân, lo âu, và đổ mồ hôi.
Suy giáp (Hypothyroidism): Trong một số trường hợp, bướu giáp nhân có thể gây suy giảm chức năng tuyến giáp, dẫn đến suy giáp. Triệu chứng bao gồm mệt mỏi, tăng cân, khô da, và trầm cảm.
Biến Chứng Cơ Học:
Chèn ép đường thở và thực quản: Nếu nốt giáp phát triển lớn, nó có thể chèn ép các cấu trúc lân cận như khí quản và thực quản, gây ra khó thở, khó nuốt hoặc khàn tiếng.
Biến dạng cổ: Nốt giáp lớn có thể làm biến dạng vùng cổ, gây ra mất thẩm mỹ và khó chịu cho bệnh nhân.
Biến Chứng Ác Tính:
Ung thư tuyến giáp: Một số nốt giáp có thể là ung thư hoặc tiến triển thành ung thư. Việc phát hiện sớm và chẩn đoán đúng là rất quan trọng để điều trị kịp thời.
Biến Chứng Sau Phẫu Thuật:
Sau khi phẫu thuật điều trị bướu giáp nhân, có thể xảy ra các biến chứng như tổn thương dây thanh quản, suy giáp, hoặc suy tuyến cận giáp do ảnh hưởng đến chức năng của các tuyến này.
Điều Trị
Theo dõi định kỳ: Đối với các trường hợp lành tính, chúng tôi sẽ theo dõi định kỳ để đảm bảo bệnh không tiến triển xấu.
Điều trị bằng thuốc: Được chỉ định để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa sự phát triển của bướu.
Phẫu thuật: Với các ca có nguy cơ ung thư cao hoặc gây chèn ép, phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp sẽ được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm.
Điều trị iod phóng xạ: Áp dụng trong các trường hợp nhân giáp là nhân nóng (dựa vào xạ hình tuyến giáp), ác tính hoặc không phẫu thuật được.
Tiêm etanol: Áp dụng trong trường hợp nang giáp lành tính (không khuyến cáo đối với nhân đặc).
Đốt nhân giáp bằng LASER hoặc sóng cao tần.
Tại Sao Nên Chọn Phòng Khám Đa Khoa Ngọc Minh
Tại Phòng Khám Đa Khoa Ngọc Minh, chúng tôi tự hào mang đến cho bạn dịch vụ y tế chuyên nghiệp với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa và tiến sĩ hàng đầu, giàu kinh nghiệm trong việc thực hiện thủ thuật Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) – phương pháp chẩn đoán chính xác các bệnh lý liên quan đến tuyến giáp.
Đội Ngũ Bác Sĩ Chuyên Khoa Nội Tiết Hàng Đầu:
Với kinh nghiệm dày dặn và chuyên môn sâu rộng, chúng tôi cam kết đem lại sự yên tâm và hiệu quả điều trị tốt nhất cho bạn.
Trang Thiết Bị Hiện Đại:
Chúng tôi sử dụng các công nghệ tiên tiến nhất để chẩn đoán và điều trị.
Chăm Sóc Tận Tình, Chu Đáo:
Sự hài lòng của bệnh nhân luôn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.
Hãy đến với Phòng Khám Đa Khoa Ngọc Minh để được khám và tư vấn bởi các bác sĩ chuyên khoa Nội tiết giàu kinh nghiệm, đảm bảo sức khỏe tuyến giáp của bạn được chăm sóc tốt nhất!
BS. CKI. TRƯƠNG PHƯỚC TÂN
Để đặt lịch hẹn, xin vui lòng gọi số hotline miễn phí 1800.8074 hoặc nhắn tin vào fanpage.
Đa khoa Ngọc Minh hân hạnh phục vụ.
HỆ THỐNG PHÒNG KHÁM ĐA KHOA NGỌC MINH
Cơ sở 1: 20 Lãnh Binh Thăng – P13 – Q11
Cơ sở 2: 262/4 Lạc Long Quân – P10 – Q11
Hotline: 1800.8074 – 028.6264.3637
Website: pkdkngocminh.com.vn
Phòng Khám Đa Khoa Ngọc Minh hân hạnh được phục vụ!